fiogf49gjkf0d
NHẬN XÉT BIỂU HIỆN RỐI LOẠN HÀNH ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT.
TS. Phạm Đức Thịnh và CS.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt (Schizophrenia) là 1 bệnh loạn thần nặng, khá phổ biến. Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng, phức tạp. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là các rối loạn tư duy (hoang tưởng), rối loạn tri giác (ảo giác), cảm xúc và hành động ... Bệnh chỉ ổn định nếu được điều trị đúng và kịp thời bằng thuốc an thần kinh.
Ở Việt Nam, trong những thập niên gần đây đã có một số nghiên cứu về rối loạn hành động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt, song chưa hệ thống. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nhận xét biểu hiện rối loạn hành động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt” nhằm mục tiêu:
Đánh giá các rối loạn hành động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chọn ngẫu nhiên 173 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là tâm thần phân liệt đáp ứng tiêu chuẩn của ICD-10 (1992). Các bệnh nhân đang được điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện 103 và Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2005.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Theo phương pháp tiến cứu, mô tả lâm sàng từng trường hợp.
2.3. Xử lý số liệu:
Theo phương pháp thống kê y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng1. Rối loạn hoạt động có ý chí ở bệnh nhân nghiên cứu.
STT
|
Bệnh nhân nghiên cứu
Các rối loạn
|
n=173
|
Tỷ lệ (%)
|
P
|
1
|
Tăng hoạt động
|
47
|
27,17
|
P5-1<0,05
|
2
|
Giảm hoạt động
|
60
|
34,68
|
P1-2>0,05
|
3
|
Mất hoạt động
|
2
|
1,12
|
P<0,001
|
4
|
Hoạt động dị thường
|
100
|
57,80
|
5
|
Hành vi tự sát
|
12
|
6,94
|
Ở bảng 1 chúng tôi thấy hoạt động dị thường chiếm tỷ lệ cao nhất (57,80%) với P<0,001. Kết quả của chúng tôi không phù hợp với các tác giả khác. Có lẽ bệnh nhân nghiên cứu đều ở giai đoạn cấp tính cần phải điều trị nội trú nên hành vi dị thường chiếm tỷ lệ cao.
Bảng2. Rối loạn hoạt động bản năng ở bệnh nhân nghiên cứu.
STT
|
Bệnh nhân nghiên cứu
Rối loạn
|
n=173
|
Tỷ lệ (%)
|
P
|
1
|
Cơn xung động
|
113
|
65,32
|
P13-1>0,05
|
2
|
Không ăn
|
21
|
12,14
|
P<0,001
|
3
|
Chán ăn
|
94
|
54,34
|
4
|
Phàm ăn
|
4
|
2,31
|
5
|
Ăn vật bẩn
|
24
|
13,87
|
P4-5>0,05
|
6
|
Đi lang thang
|
93
|
53,76
|
P<0,001
|
7
|
Cơn trộm cắp
|
7
|
4,05
|
8
|
Cơn đốt nhà
|
20
|
11,56
|
P>0,05
|
9
|
Cơn giết người
|
11
|
6,36
|
10
|
Loạn dâm
|
5
|
2,89
|
11
|
Thủ dâm
|
6
|
3,47
|
12
|
Cưỡng dâm
|
3
|
1,73
|
13
|
Cơn đập phá
|
106
|
61,27
|
P12-13<0,001
|
Trên bảng 2, chúng tôi thấy: cơn xung động chiếm 65,32% là tỷ lệ cao nhất, trongkhi đó hành vi cưỡng dâm là 1,73%. So sánh các nhóm rối loạn hoạt động bản năng có sự khác biệt rõ rệt với P<0,001. Cơn xung động và cơn đập phá cao hơn so với các tác giả khác vì đa số bệnh nhân vào viện trong giai đoạn bệnh cấp tính hoặc bệnh tái phát nặng hơn nên đã làm tan vỡ sự thống nhất ở người bệnh.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 173 bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú trên, chúng tôi thấy:
Hoạt động dị thường chiếm 57,80%; hành vi tự sát 6,94%.
Cơn xung động là 65,32% và cơn đập phá 61,27%; tiếp đến chán ăn 54,34%; phàm ăn 2,31%; cơn bỏ nhà 53,76%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kaplan H. I, Sadock B. J, Grebb J. A (1994) “Schizophrenia”, Synopsis of Psychiatry, Behavioral Science, Clinical Psychiatry, Sydney, Trang 457-485.
2. Kepbicôp O.V, Cockina M.V, Natgiaroop.R.A, Xnhegiơhepxki A.V (1980), “Bệnh tâm thần phân liệt”, Tâm thần học, Trang 242-263.
3. Johns LC, Van Os J (2001) “The continuity of psychotc experiences in the general population”, Clin Psychol Rev. 2001 Nov; 21(8):1125-1141.
4. Nguyễn Việt (1984) “Bệnh tâm thần phân liệt”, Tâm thần học, NXB Y học – Hà Nội, Trang 123-132.
5. Nguyễn Kim Việt (2000) “Vấn đề tái phát và phòng tái phát bệnh tâm thần phân liệt”, Nội san Tâm thần học, số 3, Hội tâm thần học Hà Nội, Trang 34-38.